Sử dụng Disk Utility để sao chép ổ trên Mac

Với OS X El Capitan và các phiên bản mới hơn của Mac OS, Apple đã thay đổi quy trình sử dụng Disk Utility để sao chép ổ của Mac. Mặc dù vẫn có thể tạo một bản sao chính xác của bất kỳ ổ đĩa nào được kết nối trực tiếp với máy Mac, nhưng những thay đổi được thực hiện cho Disk Utility có nghĩa sẽ là có thêm các bước liên quan, nếu bạn muốn sử dụng chức năng Restore của Disk Utility để sao chép ổ khởi động.

Nhưng đừng để các bước bổ sung này làm bạn chùn bước, quá trình này vẫn khá đơn giản và những bước được thêm vào thực sự giúp đảm bảo một bản sao chính xác hơn cho ổ khởi động.

Bạn đã biết cách sao chép ổ bất kỳ trên Mac bằng Disk Utility chưa?

Chức năng Copy của Disk Utility

Disk Utility luôn có thể tạo bản sao, mặc dù ứng dụng đề cập đến quá trình Restore, như trong việc khôi phục dữ liệu từ ổ nguồn sang ổ đích. Để rõ ràng, chức năng Restore (khôi phục) không giới hạn ở các ổ. Nó thực sự sẽ hoạt động với bất kỳ thiết bị lưu trữ nào có thể được gắn vào máy Mac, bao gồm disk image, ổ cứng, SSD và ổ USB.

Chức năng Restore hoạt động như thế nào?

Chức năng Restore trong Disk Utility sử dụng chức năng sao chép khối, có thể tăng tốc quá trình sao chép. Nó cũng tạo ra một bản sao gần chính xác của thiết bị nguồn. “Gần chính xác” ở đây không có ý ám chỉ rằng dữ liệu hữu ích có thể bị bỏ lại phía sau. Điều đó có nghĩa là một bản sao khối sao chép mọi thứ trong một khối dữ liệu từ thiết bị này sang thiết bị khác. Các kết quả gần như là một bản sao chính xác của bản gốc. Mặt khác, một bản sao file sẽ sao chép dữ liệu theo file và giữ nguyên nội dung trong file đó, nhưng vị trí của file trên thiết bị nguồn và đích có thể sẽ rất khác nhau.

Sử dụng sao chép khối nhanh hơn, nhưng có một số hạn chế khi sử dụng, điều quan trọng nhất là sao chép từng khối yêu cầu cả thiết bị nguồn và đích trước tiên phải được ngắt kết nối khỏi máy Mac. Điều này đảm bảo rằng dữ liệu khối không thay đổi trong quá trình sao chép. Mặc dù vậy, đừng lo lắng, bạn sẽ không phải làm việc ngắt kết nối thiết bị. Chức năng Restore của Disk Utility sẽ đảm nhận việc đó cho bạn. Nhưng điều đó có nghĩa là cả thiết bị nguồn và đích đều không thể được sử dụng khi bạn sử dụng chức năng Restore.

Hạn chế là bạn không thể sử dụng chức năng Restore trên ổ khởi động hiện tại hoặc bất kỳ ổ nào có file đang sử dụng. Nếu cần sao chép ổ khởi động, bạn có thể sử dụng volume Recovery HD của máy Mac hoặc bất kỳ ổ nào có bản sao OS X có thể khởi động được cài đặt. Quantrimang.com sẽ cung cấp thông tin về cách sử dụng volume Recovery HD để sao chép ổ khởi động sau, nhưng trước tiên, ta sẽ xem xét các bước sao chép ổ không phải khởi động được gắn vào máy Mac.

Khôi phục ổ không phải ổ khởi động

1. Khởi chạy Disk Utility, đặt tại /Applications/Utilities.

Khởi chạy Disk Utility

2. Ứng dụng Disk Utility sẽ mở, hiển thị một cửa sổ duy nhất được chia thành ba khoảng trống: Thanh công cụ, thanh bên hiển thị các ổ và volume hiện đang được mount, cùng với một khung thông tin, hiển thị thông tin về thiết bị hiện được chọn trong thanh bên. Nếu ứng dụng Disk Utility trông khác với mô tả này, bạn có thể đang sử dụng phiên bản cũ của Mac OS. Bạn có thể tìm thấy các hướng dẫn nhân bản ổ cho phiên bản cũ hơn của Disk Utility trong hướng dẫn: Sao lưu ổ đĩa khởi động bằng Disk Utility.

Ứng dụng gồm có 3 phần

3. Trong thanh bên, chọn volume mà bạn muốn sao chép dữ liệu. Volume bạn chọn sẽ là ổ đích cho hoạt động Restore.

4. Chọn Restore từ menu Edit của Disk Utility.

Chọn Restore

5. Một bảng sẽ xuất hiện, yêu cầu bạn chọn thiết bị nguồn từ menu drop-down sẽ sử dụng cho quá trình Restore. Bảng này cũng sẽ cảnh báo bạn rằng volume bạn đã chọn làm đích sẽ bị xóa và dữ liệu của nó sẽ được thay thế bằng dữ liệu từ volume nguồn.

6. Sử dụng menu drop-down bên cạnh Restore from để chọn volume nguồn, sau đó nhấp vào nút Restore.

Chọn Restore

7. Quá trình Restore sẽ bắt đầu. Một bảng drop-down mới sẽ hiển thị một thanh trạng thái cho biết bạn đang ở đâu trong quá trình Restore. Bạn cũng có thể xem thông tin chi tiết bằng cách nhấp vào hình tam giác Show Details.

Quá trình Restore sẽ bắt đầu

8. Khi quá trình Restore hoàn tất, nút Done trong bảng drop-down sẽ xuất hiện. Nhấp vào Done để đóng bảng Restore.

Khôi phục bằng cách sử dụng ổ khởi động

Khi bạn sử dụng chức năng Restore, cả thiết bị đích và nguồn đều phải được ngắt kết nối. Điều này có nghĩa là bạn không thể được khởi động vào ổ khởi động bình thường. Thay vào đó, bạn có thể khởi động máy Mac của mình từ một volume khác có chứa phiên bản khởi động của Mac OS. Đây có thể là bất kỳ volume nào được mount vào máy Mac, bao gồm ổ USB, ổ cứng ngoài hoặc volume Recovery HD như trong ví dụ.

Sau khi bạn khởi động từ Recovery Volume và sử dụng hướng dẫn từng bước để khởi chạy Disk Utility, hãy quay lại đây và sử dụng hướng dẫn khôi phục volume không ổ khởi động ở trên, bắt đầu từ bước hai.

Tại sao nên sử dụng chức năng Restore của Disk Utility?

Bạn có thể đã nhận thấy trong nhiều năm qua, có nhiều ứng dụng nhân bản đã ra đời, chẳng hạn như Carbon Copy Cloner và SuperDuper, để tạo các bản sao có thể khởi động như một phần của hệ thống sao lưu.

Vậy nếu ứng dụng nhân bản tốt hơn, tại sao ta lại sử dụng Disk Utility? Có rất nhiều lý do, nhưng một trong số đó là vì Disk Utility miễn phí và được bao gồm sẵn trong mọi phiên bản Mac OS. Và mặc dù các ứng dụng nhân bản khác nhau có nhiều tính năng hơn, nhưng nếu bạn không có quyền truy cập vào ứng dụng của bên thứ ba, sử dụng Disk Utility sẽ tạo ra một bản sao hoàn toàn có thể sử dụng được. Có thể cần thêm một vài bước để sử dụng Disk Utility và công cụ này hiện thiếu một số tính năng thú vị, chẳng hạn như tự động hóa và lên lịch, nhưng đây cũng là một phương án đáng xem xét nếu cần sao lưu hay khôi phục các ổ trên Mac.

Chúc bạn thực hiện thành công!.

Bài viết liên quan